Giới thiệu về ung thư / điều trị / thử nghiệm lâm sàng / ung thư tinh hoàn

Từ love.co
Chuyển đến điều hướng Chuyển đến tìm kiếm
This page contains changes which are not marked for translation.

Thử nghiệm lâm sàng để điều trị ung thư tinh hoàn

Thử nghiệm 1-4 của 4

Nivolumab và Ipilimumab trong điều trị bệnh nhân có khối u hiếm

Thử nghiệm giai đoạn II này nghiên cứu nivolumab và ipilimumab trong điều trị bệnh nhân mắc các khối u hiếm. Liệu pháp miễn dịch với các kháng thể đơn dòng, chẳng hạn như nivolumab và ipilimumab, có thể giúp hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công ung thư và có thể cản trở khả năng phát triển và di căn của các tế bào khối u. Thử nghiệm này thu nhận những người tham gia cho các nhóm sau dựa trên tình trạng: 1. Khối u biểu mô của khoang mũi, xoang, vòm họng: A) Ung thư biểu mô tế bào vảy với các biến thể của khoang mũi, xoang, vòm họng và khí quản (không bao gồm ung thư thanh quản, vòm họng [NPC] , và ung thư biểu mô tế bào vảy của đầu và cổ [SCCHN]) B) Ung thư biểu mô tuyến và các biến thể của khoang mũi, xoang và vòm họng (đóng đến tích lũy 07/27/2018) 2. Khối u biểu mô của các tuyến nước bọt chính (đóng dồn 03 / 20/2018) 3. Loại u tuyến nước bọt ở đầu và cổ, môi, thực quản, dạ dày, khí quản và phổi, vú và các vị trí khác (đóng thành tích) 4. Ung thư biểu mô không biệt hóa của đường tiêu hóa (GI) 5. Ung thư biểu mô tuyến với các biến thể của ruột non (đóng thành tích 05/10/2018) 6. Ung thư biểu mô tế bào vảy với các biến thể của đường tiêu hóa (dạ dày ruột non, đại tràng, trực tràng, tuyến tụy) (đóng cửa đến cộng dồn 10/17/2018) 7. U xơ và ung thư biểu mô tuyến niêm mạc cấp thấp (pseudomixoma peritonei) của ruột thừa và buồng trứng (đã đóng đến ngày 20/03/2018) 8. Các khối u tuyến tụy hiếm gặp bao gồm ung thư biểu mô tế bào acinar, ung thư biểu mô tế bào niêm mạc hoặc ung thư biểu mô tuyến huyết thanh. Ung thư biểu mô tuyến tụy không đủ điều kiện 9. Ung thư biểu mô đường mật trong gan (kết thúc vào ngày cộng dồn 03/20/2018) 10. Ung thư biểu mô đường mật ngoài gan và khối u ống mật (đóng cửa đến ngày 20/03/2018) 11. Ung thư biểu mô dạng Sarcomatoid của phổi 12. Ung thư biểu mô phế quản phế nang. Tình trạng này hiện nay còn được gọi là ung thư biểu mô tuyến tại chỗ, ung thư biểu mô tuyến xâm lấn tối thiểu, ung thư biểu mô tuyến chiếm ưu thế ở thể mi, hoặc ung thư biểu mô tuyến xâm lấn 13. Các khối u không phải biểu mô của buồng trứng: A) Khối u tế bào mầm của buồng trứng B) Khối u hỗn hợp đa nhân và u tuyến (đóng tích lũy 03/30/2018) 14. Khối u tế bào tận gốc: A) Ung thư biểu mô tuyến (đóng thành tích lũy) 15. Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp không phải của thận, vùng chậu, niệu quản hoặc bàng quang (đóng thành tích lũy) 16. Khối u tế bào của tinh hoàn và khối u mầm ngoài tử cung: A) U tuyến sinh dục và u tinh hoàn B) Khối u không bán đơn tính C) U quái có chuyển dạng ác tính (đóng thành tích) 17.

Vị trí: 895 vị trí

Giám sát tích cực, Bleomycin, Carboplatin, Etoposide hoặc Cisplatin trong điều trị bệnh nhân trẻ em và người lớn có khối u tế bào mầm Thử nghiệm giai đoạn III này nghiên cứu mức độ hiệu quả của việc giám sát tích cực, bleomycin, carboplatin, etoposide hoặc cisplatin trong điều trị bệnh nhân trẻ em và người lớn bị u tế bào mầm . Giám sát tích cực có thể giúp bác sĩ theo dõi các đối tượng có khối u tế bào mầm nguy cơ thấp sau khi khối u của họ được cắt bỏ. Các loại thuốc được sử dụng trong hóa trị, chẳng hạn như bleomycin, carboplatin, etoposide và cisplatin, hoạt động theo những cách khác nhau để ngăn chặn sự phát triển của tế bào khối u, bằng cách giết chết tế bào, ngăn chúng phân chia hoặc ngăn chúng lây lan. Vị trí: 460 vị trí

Inotuzumab Ozogamicin và hóa trị sau cảm ứng trong điều trị bệnh nhân có nguy cơ cao B-ALL, bệnh bạch cầu cấp tính kiểu hỗn hợp và B-LLy

Thử nghiệm giai đoạn III này nghiên cứu xem liệu inotuzumab ozogamicin được thêm vào hóa trị liệu sau cảm ứng cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp tính tế bào B nguy cơ cao (B-ALL) có cải thiện kết quả hay không. Thử nghiệm này cũng nghiên cứu kết quả của những bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp tính kiểu hình hỗn hợp (MPAL) và ung thư nguyên bào lympho B (B-LLy) khi được điều trị bằng liệu pháp ALL mà không có inotuzumab ozogamicin. Inotuzumab ozogamicin là một kháng thể đơn dòng, được gọi là inotuzumab, được liên kết với một loại hóa trị liệu gọi là calicheamicin. Inotuzumab gắn vào các tế bào ung thư theo cách có mục tiêu và cung cấp calicheamicin để tiêu diệt chúng. Các loại thuốc khác được sử dụng trong phác đồ hóa trị, chẳng hạn như cyclophosphamide, cytarabine, dexamethasone, doxorubicin, daunorubicin, methotrexate, leucovorin, mercaptopurine, prednisone, thioguanine, vincristine, và pegaspargase hoạt động theo những cách khác nhau để ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư, bằng cách giết chết tế bào, ngăn chúng phân chia hoặc ngăn chúng lây lan. Thử nghiệm này cũng sẽ nghiên cứu kết quả của những bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp tính kiểu hình hỗn hợp (MPAL) và u lympho nguyên bào lympho B lan tỏa (B-LLy) khi điều trị bằng hóa trị liệu ALL nguy cơ cao. Mục tiêu chung của nghiên cứu này là tìm hiểu xem việc bổ sung inotuzumab ozogamicin vào hóa trị liệu chăm sóc tiêu chuẩn có duy trì hoặc cải thiện kết quả ở bệnh bạch cầu cấp tính tế bào B nguy cơ cao (HR B-ALL) hay không. Phần đầu tiên của nghiên cứu bao gồm hai giai đoạn đầu tiên của liệu pháp: Cảm ứng và Củng cố. Phần này sẽ thu thập thông tin về bệnh bạch cầu, cũng như ảnh hưởng của quá trình điều trị ban đầu, để phân loại bệnh nhân vào các nhóm điều trị sau hợp nhất. Trong phần thứ hai của nghiên cứu này, bệnh nhân sẽ nhận được phần còn lại của chu kỳ hóa trị (duy trì tạm thời I, tăng cường trì hoãn, duy trì tạm thời II, duy trì), với một số bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để nhận inotuzumab. Các mục tiêu khác của nghiên cứu này bao gồm điều tra xem liệu điều trị cho cả nam và nữ với cùng thời gian hóa trị liệu có duy trì kết quả cho những nam giới đã được điều trị thêm một năm so với các cô gái hay không, cũng như để đánh giá những cách tốt nhất để giúp bệnh nhân tuân thủ việc uống các phác đồ hóa trị. Cuối cùng, nghiên cứu này sẽ là nghiên cứu đầu tiên theo dõi kết quả của các đối tượng mắc bệnh bạch cầu nguyên bào lympho B lan tỏa (B LLy) hoặc bệnh bạch cầu cấp tính kiểu hỗn hợp (MPAL) khi được điều trị bằng hóa trị liệu B-ALL. bệnh nhân sẽ nhận phần còn lại của chu kỳ hóa trị (duy trì tạm thời I, tăng cường trì hoãn, duy trì tạm thời II, duy trì), với một số bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để nhận inotuzumab. Các mục tiêu khác của nghiên cứu này bao gồm điều tra xem liệu điều trị cho cả nam và nữ với cùng thời gian hóa trị liệu có duy trì kết quả cho những nam giới đã được điều trị thêm một năm so với các cô gái hay không, cũng như để đánh giá những cách tốt nhất để giúp bệnh nhân tuân thủ việc uống các phác đồ hóa trị. Cuối cùng, nghiên cứu này sẽ là nghiên cứu đầu tiên theo dõi kết quả của các đối tượng mắc bệnh bạch cầu nguyên bào lympho B lan tỏa (B LLy) hoặc bệnh bạch cầu cấp tính kiểu hỗn hợp (MPAL) khi được điều trị bằng hóa trị liệu B-ALL. bệnh nhân sẽ nhận phần còn lại của chu kỳ hóa trị (duy trì tạm thời I, tăng cường trì hoãn, duy trì tạm thời II, duy trì), với một số bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để nhận inotuzumab. Các mục tiêu khác của nghiên cứu này bao gồm điều tra xem liệu điều trị cho cả nam và nữ với cùng thời gian hóa trị liệu có duy trì kết quả cho những nam giới đã được điều trị thêm một năm so với các cô gái hay không, cũng như để đánh giá những cách tốt nhất để giúp bệnh nhân tuân thủ việc uống các phác đồ hóa trị. Cuối cùng, nghiên cứu này sẽ là nghiên cứu đầu tiên theo dõi kết quả của các đối tượng mắc bệnh bạch cầu nguyên bào lympho B lan tỏa (B LLy) hoặc bệnh bạch cầu cấp tính kiểu hỗn hợp (MPAL) khi được điều trị bằng hóa trị liệu B-ALL. Các mục tiêu khác của nghiên cứu này bao gồm điều tra xem liệu điều trị cho cả nam và nữ với cùng thời gian hóa trị liệu có duy trì kết quả cho những nam giới đã được điều trị thêm một năm so với các cô gái hay không, cũng như để đánh giá những cách tốt nhất để giúp bệnh nhân tuân thủ việc uống các phác đồ hóa trị. Cuối cùng, nghiên cứu này sẽ là nghiên cứu đầu tiên theo dõi kết quả của các đối tượng mắc bệnh bạch cầu nguyên bào lympho B lan tỏa (B LLy) hoặc bệnh bạch cầu cấp tính kiểu hỗn hợp (MPAL) khi được điều trị bằng hóa trị liệu B-ALL. Các mục tiêu khác của nghiên cứu này bao gồm điều tra xem liệu điều trị cho cả nam và nữ với cùng thời gian hóa trị liệu có duy trì kết quả cho những nam giới đã được điều trị thêm một năm so với các cô gái hay không, cũng như để đánh giá những cách tốt nhất để giúp bệnh nhân tuân thủ việc uống các phác đồ hóa trị. Cuối cùng, nghiên cứu này sẽ là nghiên cứu đầu tiên theo dõi kết quả của các đối tượng mắc bệnh bạch cầu nguyên bào lympho B lan tỏa (B LLy) hoặc bệnh bạch cầu cấp tính kiểu hỗn hợp (MPAL) khi được điều trị bằng hóa trị liệu B-ALL.

Vị trí: 189 vị trí

Hóa trị BEP cấp tốc hoặc tiêu chuẩn trong điều trị bệnh nhân có khối u tế bào mầm di căn trung bình hoặc có nguy cơ kém

Thử nghiệm ngẫu nhiên giai đoạn III này nghiên cứu lịch trình hóa trị liệu bleomycin sulfate, etoposide phosphate và cisplatin (BEP) được tăng tốc hoạt động như thế nào so với lịch trình tiêu chuẩn của hóa trị liệu BEP trong việc điều trị bệnh nhân có khối u tế bào mầm trung bình hoặc nguy cơ kém đã di căn sang các vùng khác những nơi trong cơ thể (di căn). Các loại thuốc được sử dụng trong hóa trị, chẳng hạn như bleomycin sulfat, etoposide phosphat và cisplatin, hoạt động theo những cách khác nhau để ngăn chặn sự phát triển của tế bào khối u, bằng cách giết chết tế bào, ngăn chúng phân chia hoặc ngăn chúng lây lan. Thực hiện hóa trị liệu BEP theo lịch trình nhanh hơn, hoặc “cấp tốc” có thể hoạt động tốt hơn với ít tác dụng phụ hơn trong điều trị bệnh nhân có khối u tế bào mầm di căn trung bình hoặc nguy cơ kém so với lịch trình tiêu chuẩn.

Vị trí: 139 vị trí


Thêm nhận xét của bạn
love.co hoan nghênh tất cả các ý kiến . Nếu bạn không muốn ẩn danh, hãy đăng ký hoặc đăng nhập . Nó là miễn phí.